Zoologist Bat
Mô tả
Cột hương đầu tiên : Thuộc tính Trái Đất ( Earth notes )
Nếu ở phiên bản đầu tiên, Bat tập trung khắc họa cái tăm tối của hang động với dẫn xuất đất và trái cây chín nẫu. Đường hầm tăm tối của Bat là vô cùng tận. Đến với Tân Bat, bạn như thể đã đến được giếng trời dưới lòng đất . Ta mới nhận ra hệ sinh thái hang động cũng đa dạng chẳng kém. Để diễn tả cột hương này, Prin đã khéo léo chọn hương đất, cỏ khô, dẫn xuất Titanium và đá rêu để làm cột hương giao thoa. Tớ thấy hương vẫn ẩm và mốc nhưng đã sáng lên và có sự sinh sôi của hoa trái đi kèm.
Cột hương thứ hai : Thuộc tính bóng tối ( Darkness notes )
Thay vì sử dụng trái cây nhiệt đới và chuối như bản cũ, Bat mới đã có sự phối trộn ( blend ) với những nốt trái cây tươi như sung, chanh dây, và ổi xá lị. Trong đó hương ổi và Sung là rõ ràng nhất. Vẫn giữ được nhịp trái cây chín nhưng ổi xá lị thanh thoát và nịnh mũi hơn chuối chín nẫu phải không nào. Cảm giác trái sung và chanh leo xộc vào mũi kèm với mùi đất tạo cho tớ cảm giác hưng phấn và tiết tấu hương không bị trì trệ nặng nề. Thế nên, tớ nhận định rằng , khả năng tiếp cận khách hàng của bản Zoologist bat mới sẽ cao hơn.
Cột hương thứ 3 : Animalic
Nếu Bat mà thiếu cột hương này thì chả còn Bat nữa. Cột hương này làm rõ cá tính hương của 2 Master. Ellen độc đoán đến từng sợi lông và có sao nói vậy người ơi . Thì Prin lại khác, vẫn cầu toàn nhưng lại tính toán. Sự tính toán của Prin cho thấy ở chỗ, anh sắp xếp chính xác đoạn hương nào cần dạo đầu, đoạn hương nào cần bật lên hoa nhài đêm để nốt đó “bay” lên đỉnh, và chắc chắn thả xuống đợt leather ( da ) miên man đủ lâu để người ta cứ phải đưa tay lên ngửi liên tục.
- Hương đầu: Xoài, Ổi Xá Lị Trái đất ẩm
- Hương giữa : Trái cây nhiệt đới, khoáng chất, Mù lao, Nhựa, Rễ thực vật
- Hương cuối : Lông Thú , Da , Cỏ Vetiver, Gỗ đàn hương, Tonka